Luật sư tư vấn tội lừa đảo có được hưởng án treo không?

Những năm gần đây, tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở nước ta ngày càng phức tạp. Nhiều vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản được phát hiện đưa ra truy tố, xét xử. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên khá nhiều người còn lúng túng trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi vụ việc xảy ra. Vậy như thế nào là tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mức án đối với tội này như thế nào?

Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo điều luật, tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định khi người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối có thể thông qua lời nói hoặc xuất trình các loại giấy tờ giả mạo, giả danh cán bộ, công chức, người có thẩm quyền, giả danh tổ chức ký kết hợp đồng… Gian dối là đặc trưng cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không phải là dấu hiệu duy nhất của tội phạm này. Ngoài thủ đoạn gian dối, người phạm tội còn phải có hành vi chiếm đoạt tài sản thì mới đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Từ thủ đoạn gian dối, người phạm tội đã khiến cho người bị hại tin tưởng giao tài sản cho mình rồi chiếm đoạt tài sản đó.

Mức hình phạt, khung hình phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải chịu mức án như thế nào?

Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017” có 4 khung hình phạt với mức án thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, mức án cao nhất là phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Điều kiện để được tại ngoại khi bị điều tra về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tại ngoại là cách gọi thường gặp đối với bị can, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một vụ án hình sự. Trong trường hợp này, bị can, bị cáo được áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác với biện pháp tạm giam như: Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền để bảo đảm. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân, lý lịch, tình trạng cư trú và tài sản của bị can, bị cáo để quyết định có áp dụng các biện pháp ngăn chặn này cho bị can, bị cáo được tại ngoại hay không. Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định bị can, bị cáo về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì không được áp dụng các biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền để bảo đảm, do đó các bị can, bị cáo về tội danh này hoàn toàn có thể được tại ngoại để điều tra, truy tố, xét xử nếu có đủ điều kiện theo quy định.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo hay không?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, án treo được áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức án không quá 03 năm trong những trường hợp tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù. Các điều kiện được xem xét cho hưởng án treo gồm: Bị xử phạt tù không quá 03 năm; Có nhân thân tốt; Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên…; Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục; Có khả năng tự cải tạo xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, Bộ luật hình sự không có quy định tội danh nào được hưởng án treo, tội danh nào không được hưởng án treo. Do đó người phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài vẫn có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng điều kiện.

Thuê, mời Luật sư tư vấn, bào chữa về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? | Luật sư bào chữa hình sự giỏi Hà Nội

Đối với tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, luật sư sẽ tư vấn cho mọi người các vấn đề liên quan, bao gồm:

Tư vấn quy định pháp luật về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

– Tư vấn về việc xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về cách xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn các mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về các tội danh khác có thể liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản; giả mạo trong công tác; Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức…

– Tư vấn về các tình tiết tăng nặng định khung, các tình tiết giảm nhẹ của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về điều kiện được hưởng án treo khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về điều kiện được áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt bị truy tố.

– Tham gia tố tụng trong vụ án để bào chữa cho bị can, bị cáo bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Luật sư tư vấn về trình tự, thủ tục tố giác tội phạm

– Tư vấn về việc nộp đơn tố giác đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về nội dung đơn tố giác tội phạm;

– Tư vấn về thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn tố giác tội phạm;

– Tư vấn về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm, thời hạn giải quyết đơn tố giác và thời gian điều tra về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tham gia tố tụng trong giai đoạn xác minh nguồn tin về tội phạm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người tố giác đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Tham gia tố tụng trong vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tư vấn về các vấn đề khác về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

– Tư vấn về trình tự, thủ tục bắt, tạm giữ, tạm giam và thu giữ tài sản đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về trách nhiệm hoàn trả lại số tiền đã bị chiếm đoạt tài sản đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về trách nhiệm chịu án phí, mức án phí trong vụ án hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
 

Án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, án treo không được coi là hình phạt mà đơn giản chỉ là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù khi và chỉ khi người phạm tội đáp ứng được các điều kiện được quy định và Tòa xét thấy không cần phải cách ly họ khỏi xã hội. Thay vào đó, trong thời gian thử thách, họ chỉ chịu sự giáo dục, giám sát của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan nơi làm việc. Tuy nhiên, nếu họ phạm tội mới trong thời gian thử thách thì hình phạt tù phải được áp dụng bằng cách tổng hợp hình phạt của bản án cũ và mới.

Cơ sở pháp lý: Điều 1, Điều 7 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.

Điều kiện hưởng án treo

Có mức phạt tù không quá 3 năm

Pháp luật chỉ đặt ra yêu cầu người phạm tội có mức phạt tù từ 3 năm trở xuống, không phân biệt là tội gì, cũng không phân biệt là tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.

Ngay cả trong trường hợp tổng hợp hình phạt chung không quá 3 năm, người phạm tội hoàn toàn có thể được hưởng án treo

Nhân thân tốt

Nghĩa là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, làm việc.

Những đối tượng sau cũng có thể được xem xét cho hưởng án treo:

  • Người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, đã được xóa án tích; đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà tính đến lần phạm tội này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác.
  • Người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác.
  • Người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác.

Có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Trong 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cần có ít nhất 1 tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Nếu có tình tiết tăng nặng thì số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng từ 02 tình tiết trở lên, trong đó tồn tại ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.

Nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định

Mục đích của điều kiện này nhằm hỗ trợ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát và giáo dục người phạm tội.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án, cần có địa chỉ xác định cụ thể theo Luật Cư trú.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Người phạm tội có khả năng tự cải tạo

Nếu Tòa xét thấy không cần bắt người phạm tội chấp hành hình phạt tù bởi họ có khả năng tự cải tạo và việc cho người đó hưởng án treo không ảnh hưởng xấu đến xã hội hay an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì người phạm tội có khả năng được hưởng án treo.

Tòa xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện

Tòa án được yêu cầu trước khi quyết định cho người phạm tội hưởng án treo cần đảm bảo xem xét thận trọng và chặt chẽ các điều kiện trên, đặc biệt xem xét kỹ đối với 1 số đối tượng đặc biệt sau:

  • Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Người phạm tội bị xét xử cùng 1 lần về nhiều tội, trừ khi người đó là người chưa thành niên hoặc người đó bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người đó là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
  • Người phạm tội 2 lần trở lên, trừ khi:

Người đó là người chưa thành niên;

Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

Không thuộc vào Các trường hợp không được hưởng án treo thì mới được xem xét

Người phạm tội là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Người thực hiện hành vi phạm tội đã bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

  • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
  • Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể

Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

  • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
  • Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
  • Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
  • Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú”.

Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Thời gian thử thách của án treo

Thời gian thử thách của án treo bằng 2 lần mức hình phạt tù, với điều kiện không dưới 1 năm và không quá 5 năm.

Riêng với đối tượng được hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam:

  • Không trừ thời gian đã tạm giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách.
  • Tòa án chỉ trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo trong thời gian thử thách.

Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo

  • Tòa sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
  • Tòa sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
  • Tòa sơ thẩm không cho hưởng án treo nhưng Tòa phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
  • Tòa sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
  • Tòa sơ thẩm, Tòa phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, phúc thẩm lại, Tòa sơ thẩm và Tòa phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.
  • Tòa sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
  • Tòa sơ thẩm, Tòa phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
  • Tòa sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
  • Tòa sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần sau.

Luật sư tư vấn về án treo và hướng bào chữa vụ án hình sự

  • Giải đáp các thắc mắc về điều kiện được hưởng án treo; thời gian thử thách; hồ sơ, thủ tục xin hưởng án treo.
  • Tư vấn các vấn đề liên quan: quy định rút ngắn thời gian thử thách; trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách án treo; quy định về kháng cáo;…
  • Đánh giá mặt chủ quan, khách quan của hành vi phạm tội. Từ đó tìm cách khắc phục hậu quả; hướng dẫn cách chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; chứng minh nhân thân tốt;…
  • Luật sư trực tiếp gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam
  • Luật sư có mặt khi cơ quan điều tra lấy lời khai người bị tạm giam, tạm giữ; xem các biên bản về hoạt động tố tụng; các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa.
  • Luật sư bào chữa cho khách hàng, đưa ra những nhận định pháp lý và bằng chứng chứng minh cho các điều kiện được hưởng án treo của người phạm tội.

Liên hệ, nhờ luật sư tư vấn, bào chữa trong vụ án hình sự

– Nếu bạn có nhu cầu mời luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc đang mắc phải, bạn liên hệ trực tiếp với luật sư của chúng tôi để hẹn lịch làm việc tại văn phòng.
Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,  nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…